Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic lupus erythmatosus – SLE) là bệnh tự miễn dịch khiến cho hệ thống miễn dịch đi tấn công chính các tế bào của cơ thể làm ảnh hưởng đến nhiều hệ thống cơ quan. Trong đó có gây ra tổn thương thận (viêm thận Lupus).
Viêm thận Lupus có nguy hiểm đến tính mạng không?
Quá trình điều trị viêm thận Lupus chủ yếu phụ thuộc vào tình trạng đáp ứng thuốc điều trị của bệnh nhân. Tuy nhiên các lại thuốc điều trị phần lớn là thường độc cho thận và phải dùng trong khoảng thời gian dài.
Chẩn đoán bệnh thận Lupus
Theo hội Khớp học Mỹ (ARA), sau đây là 11 tiêu chuẩn để chẩn đoán bệnh nhân bị viêm cầu thận Lupus
– Biểu hiện: xuất hiện ban đỏ cánh bướm ở mặt và dạng đĩa ở thân và mặt
– Tăng cảm thụ với ánh nắng
– Xảy ra tình trạng loét ở vùng niêm mạc miệng họng
– Tràn dịch màng phổi và/hoặc tràn dịch màng ngoài tim
– Xuất hiện trình trạng co giật hoặc rối loạn tâm thần mà không rõ nguyên nhân
– Biểu hiện ở thận: Sau khi thực hiện sinh thiết thận thì thấy thường xuyên xuất hiện protein niệu có hoặc không có trụ niệu (dạng hạt, trụ hồng cầu)
– Huyết học
- Thiếu máu tan máu có tăng hồng cầu lưới
- Giảm bạch cầu < 4 Giga/L
- Tiểu cầu giảm < 100 Giga/L
- Lympho bào giảm < 1,5 Giga/L
– Rối loạn hệ miễn dịch:
- Có kháng thể kháng DNA tự nhiên, xuất hiện tế bào LE, có kháng thể kháng Sm hoặc các tự kháng thể khác hoặc có tình trạng phản ứng dương tính giang mai giả
- Kháng thể kháng nhân dương tính
Khi có trở lên 4 trong các biểu hiện sau thì có thể chẩn đoán xác định bệnh Lupus ban đỏ hệ thống
Điều trị bệnh thận Lupus
Việc điều trị bệnh thận Lupus dựa trên 3 mục tiêu sau:
+ Phục hồi các chức năng của thận
+ Hạn chế và tránh những tổn thương đến thận
+ Hạn chế tối đa các tiến triển dẫn đến suy thận
Hiện nay có 2 phương pháp phổ biến được dùng để điều trị bệnh thận Lupus
Ức chế hệ miễn dịch
Liệu pháp này thường sử dụng corticosteroid cùng với các thuốc ức chế hệ miễn dịch như mycophenolate mofetil hoặc cyclophosphamide theo đường tĩnh mạch. Phương pháp này được đánh giá theo các tiêu chuẩn lâm sàng như cặn nước tiểu, tăng protein niệu, tăng creatinin huyết thanh.
Ức chế Angiotensin
Biện pháp này chủ yếu sẽ ngăn bệnh phát triển thành các biến chứng, các thuốc ức chế men chuyển (ACE) hay thuốc chẹn thụ thể angiotensinII thông qua việc làm giãn mạch, giảm sức cản mạch máu và giải phóng catecholamines tăng huyết áp norepinephrine và adrenaline.